Admin
12/09/2023
Share
Hiện nay, vẫn có nhiều người dùng chưa hiểu rõ về vai trò của RAM trong máy tính. Dưới đây là một bài viết giúp bạn tìm hiểu về RAM và RAM onboard.
RAM hay Random Access Memory là một loại bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên. Nó được sử dụng bởi các ứng dụng và hệ điều hành để lưu trữ dữ liệu tạm thời và cung cấp khả năng truy xuất dữ liệu nhanh chóng khi cần thiết.
Khi mất nguồn điện cung cấp, RAM không thể giữ lại dữ liệu lưu trữ. Vì vậy, nếu thiết bị bị mất nguồn hoặc tắt máy, dữ liệu trên RAM sẽ bị xóa hoàn toàn. RAM được sử dụng rộng rãi trên máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị khác như máy in.
RAM có chức năng lưu trữ dữ liệu cho hệ điều hành, chương trình và ứng dụng để CPU có thể truy xuất nhanh chóng. Tăng dung lượng RAM giúp giảm số lần CPU phải lấy dữ liệu từ HDD, làm giảm thời gian truy xuất dữ liệu. Truy xuất dữ liệu từ RAM nhanh hơn so với truy xuất từ HDD, với thời gian truy xuất RAM tính bằng nano giây và thời gian truy xuất HDD tính bằng mili giây.
RAM là nơi lưu trữ thông tin tạm thời để chuyển vào CPU xử lý. Số lượng RAM càng nhiều, CPU càng ít phải xử lý dữ liệu từ ổ cứng, từ đó hệ thống hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, dữ liệu trong RAM sẽ mất khi tắt máy tính. Điều này khác với dữ liệu lưu trữ trên ổ đĩa cứng và các ổ đĩa khác, cần tìm vị trí dữ liệu trước khi truy cập.
Các loại RAM có tốc độ và dung lượng khác nhau. Tốc độ RAM thường được đo bằng Mhz và dung lượng được đo bằng GB. Có ba loại RAM thông thường là DDR1, DDR2 và DDR3. RAM DDR1 thường có tần số từ 266MHz đến 400MHz; trong khi DDR2 và DDR3 (loại mới nhất) thường có tần số từ 400 – 800 MHz và từ 800 MHz – 1.6 GHz. Vì vậy, giá cả giữa DDR1, DDR2 và DDR3 có sự chênh lệch lớn.
Tìm hiểu về RAM và RAM onboard trên laptop
Bộ nhớ RAM onboard là gì?
RAM onboard, còn được gọi là RAM DDR3, là một thanh RAM được gắn chết trực tiếp trên bo mạch chủ (Mainboard) và không thể tháo lắp hoặc thay thế.
Năm 2007, cùng với sự ra đời của các hệ điều hành mới như Window Vista và Mac OS X Leopard, DDR3 – thế hệ RAM tiếp theo của DDR2 được sản xuất với tốc độ nhanh hơn, bộ nhớ lớn hơn và tiết kiệm năng lượng hơn 30% so với DDR2. DDR3 trở thành loại RAM phổ biến cho nhiều dòng laptop hiện nay, với khả năng lưu trữ lên đến 16GB/thanh. Tuy ra đời sớm, nhưng đến cuối năm 2009, DDR3 mới thực sự trở nên phổ biến trên laptop.
RAM tích hợp có thể nâng cấp không?
Khi mua laptop, người dùng cần chú ý đến loại máy có RAM tích hợp (on board) không thể thay thế hoặc lắp thêm RAM. Điều này bởi vì máy đã tích hợp RAM sẵn trên bo mạch và không có khe rời để mở rộng. Tuy nhiên, nếu máy có RAM tích hợp và còn một khe rời (on board + 1), người dùng có thể lắp thêm RAM. Số lượng RAM có thể lắp thêm phụ thuộc vào khả năng hỗ trợ của Mainboard.
Một số dòng máy tính xách tay sử dụng bộ nhớ RAM DDR3 (trên bo mạch chủ):.
Tìm hiểu về RAM và RAM onboard trên laptop
Bộ nhớ RAM cần bao nhiêu để đáp ứng đủ nhu cầu?
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, lượng RAM có thể thay đổi, nhưng tối thiểu cần 1GB. Một laptop cài đặt Mac OS X Leopard và Windows Vista cần ít nhất 2GB RAM. Đối với việc chỉnh sửa video hoặc chơi game nặng, cần ít nhất 3GB RAM. Netbook chạy Windows XP và Linux chỉ cần 1GB RAM là đủ.
Ngoài ra, nhiều người dùng cũng đặt câu hỏi liệu laptop có thể lắp đặt bao nhiêu RAM tối đa. Để giải đáp thắc mắc này, cần hiểu rằng các phiên bản BIOS được viết cho laptop chạy trên hệ điều hành 32-bit (như Windows và Mac OS X hiện nay) đã được thực hiện từ nhiều năm trước, khi 4GB RAM được xem là giới hạn tối đa. Do đó, các hệ thống này sẽ không nhận diện được bộ nhớ trong khoảng từ 3GB – 3,6GB.
Trong trường hợp máy tính sử dụng hệ điều hành 64-bit, dung lượng RAM sẽ được tận dụng tối đa, không giới hạn 4GB như trước. Điều này cho phép cài đặt tới 8GB RAM trên nhiều laptop hiện nay. Tuy nhiên, để tận dụng toàn bộ dung lượng bộ nhớ trên 4GB, các ứng dụng cũng cần phải được viết lại.
Thực tế, không phải mọi chiếc laptop đều có đủ 4GB RAM. Bởi vì ngoài RAM, chiếc laptop còn có driver USB, driver đồ họa và các phần mềm khác. Những thành phần này sẽ chiếm dụng một phần RAM, khiến cho máy tính không thể nhận đủ lượng RAM theo quy định. Tình trạng này thường xảy ra với các hệ thống sử dụng hệ điều hành 32-bit, chỉ nhận dạng được RAM từ 3GB đến 3,6GB. Trong khi đó, với hệ điều hành 64-bit, dung lượng RAM được nhận đủ.
Tổng hợp.