Admin
15/09/2023
Share
Hợp số là một số nguyên dương chia hết cho các số nguyên dương nhỏ hơn nó và chính nó. Các hợp số có thể được xác định bằng cách sử dụng phương pháp chia hết. Để hiểu rõ hơn về hợp số, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Trong lĩnh vực toán học, hợp số được định nghĩa là các số có nhiều hơn hai ước. Các số không phải là số nguyên tố được coi là hợp số vì chúng chia hết cho nhiều hơn hai số.
Ví dụ:.
Số chia hết cho 4 = 1, 2, 4. Vì 4 có nhiều hơn hai số chia hết. Do đó, 4 là số composite.
6 có thừa số là 1, 2, 3 và 6, do đó 6 cũng là hợp số vì có nhiều hơn hai thừa số.
8 có thừa số là 1, 2, 4 và 8 (1×8 = 8, 2×4 = 8). Vì 8 có nhiều hơn hai thừa số, nên 8 cũng là một số hợp.
Có ba thừa số của số 9 là 1, 3 và 9 (1×9 = 9 và 3×3 = 9). Do số 9 có nhiều hơn hai thừa số, nên nó cũng được coi là một hợp số.
Lưu ý:.
Các số 0 và 1 không thuộc nhóm số nguyên tố và cũng không phải là số hợp.
Tất cả các số chẵn ngoại trừ 2 đều là số nguyên tố.
4 là số nguyên tố nhỏ nhất.
Mỗi số hợp có thể được viết dưới dạng tích của hai hoặc nhiều số nguyên tố.
Hợp số chia hết cho hợp số khác.
Tất cả các số hợp luôn chia hết cho 1 và chính nó.
Số nguyên tố nhỏ nhất là 2.
Số tổ hợp lẻ nhỏ nhất là 9.
Hợp số nhỏ nhất có hai số = 10.
2. Tìm số chia hết:
Tìm kiếm một số hợp số hiệu quả nhất là thực hiện phép chia hết. Phép chia hết giúp chúng ta phân biệt một số là số nguyên tố hay hợp số. Chia hết đồng nghĩa với việc một số có thể chia hết hoàn toàn (không có số dư) cho một số khác, trừ 1 và chính nó.
Ví dụ:. 48 =2×2×2×2×3
Vì 48 chia hết cho 2 và 3 nên nó là số hợp.
299 là một số hợp hay một số nguyên tố?
Để khởi đầu, cần xác định xem 299 có phải là số chẵn hay không. Vì 299 là một số lẻ, ta biết rằng nó không chia hết cho 2. Tiếp theo, cần xác định xem 299 có chia hết cho 3 hay không… Không phải như vậy.
Sau đó, hãy xác định xem 299 có chia hết cho 5 không. Chúng ta biết rằng 299 không chia hết cho 5 nếu không tính tổng vì nó không có tận cùng là 5 hoặc 0. Bây giờ, chúng ta cần xác định xem 299 có chia hết cho 7 không. Tính nhanh, ta thấy 299 không chia hết cho 7.
Đây là một ví dụ khó hơn vì 299 là một số lớn. Đây là một cơ hội tuyệt vời để thử thách khả năng phân chia của bạn. Nếu bạn tiếp tục chia 299 cho các số khác nhau, bạn sẽ phát hiện rằng nó có thể được chia thành 13 và 23. Điều này có nghĩa là nó là một hợp số lẻ!
3. Các dạng hợp chất:
Có hai loại số hợp đó là.
Điều đầu tiên là Hợp số không chẵn.
Ngày thứ hai là ngày số chẵn.
3.1. Số lẻ kết hợp:
Các số lẻ không phải là số nguyên tố đều là hợp số lẻ, có chữ số lẻ ở hàng đơn vị. Ví dụ: 9, 15, 21, v.V.
3.2. Số chẵn là gì:
Các số hợp số chẵn chỉ có chữ số hàng đơn vị là chẵn. Tóm lại, tất cả các số chẵn trừ 2 đều là hợp số chẵn. Điều này là bởi vì không có số chẵn nào (ngoại trừ 2) có thể là số nguyên tố.
Ví dụ: 8, 12, 14, và các con số khác.
3.3. Tất cả các số hợp từ 1 đến 100 là gì?
Đây là một bảng có các số từ 1-100. Được sơn màu vàng rực rỡ để tạo điểm nhấn cho các số ghép giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ. Bạn có thể in nó ra và dán vào sách dành cho trẻ em hoặc cho con bạn xem như một công cụ hỗ trợ trực quan tuyệt vời.
Học sinh không cần phải ghi nhớ danh sách này. Sử dụng phép thử chia hết để tìm thừa số của một số rất hữu ích trong việc xác định một số có phải là số nguyên tố hay không.
Học sinh cần nắm vững cách tìm số nguyên tố từ 1 đến 100 và biết các số nguyên tố từ 1 đến 19. Việc kiểm tra tính nguyên tố có thể được thực hiện bằng phép chia thử nghiệm, một phương pháp mà học sinh có thể sử dụng để xác định xem một số có phải là số nguyên tố hay không, đặc biệt khi làm việc với các số trong khoảng nhỏ.
Việc tìm các số nguyên tố trở nên dễ dàng hơn và các số không phải là số nguyên tố được gọi là hợp số.
Làm cách nào để bạn giải thích các số tổng hợp cho trẻ nhỏ?
Trong quá trình bắt đầu, chúng ta cần thực hiện từng bước một. Thông thường, các em nhỏ sẽ được làm quen với khái niệm về tổng hợp số khi khoảng 7 hoặc 8 tuổi trong quá trình học toán. Ở giai đoạn này, chúng ta chỉ cần hiểu một cách đơn giản về khái niệm hợp số.
Có thể khởi đầu bằng cách sử dụng các công cụ trực quan như bảng minh họa phía trên hoặc cho trẻ một bảng cửu chương cơ bản, ví dụ như bảng ô vuông 100, và yêu cầu trẻ đánh dấu tất cả các số mà trẻ nghĩ là hợp số.
Hãy thử và giải thích rằng tất cả các số lớn hơn một đều là số hợp hoặc số nguyên tố.
Hơn nữa, còn có phương pháp để xác định nếu một số là số nguyên tố.
Để xác định một số có phải là số nguyên tố hay không, bạn cần có khả năng nhận biết xem nó có phải là số nguyên tố hay không. Dưới đây là một số phương pháp đơn giản để xác định một số không phải là số nguyên tố:
Số nguyên lớn hơn 2 và là bội số của 2 không phải là số nguyên tố theo quy tắc tiêu chuẩn. Điều này xảy ra vì nó có ít nhất ba ước số: 1, 2 và chính nó. Nhờ quy tắc này, ta biết rằng 2 là số nguyên tố chẵn duy nhất.
Nếu số đó là một số nguyên lớn hơn 3 và là một bội số của 3, thì nó không được coi là một số nguyên tố. Điều này là do số đó có ít nhất ba ước số là 1, 3 và chính nó.
Mọi số là bội số của 4 đều là bội số của 2, do đó chúng không phải là số nguyên tố.
Mọi số lớn hơn 5 và là bội số của 5 không phải là số nguyên tố. Điều này có nghĩa là số duy nhất là số nguyên tố và kết thúc bằng 0 hoặc 5 là số 5.
Nếu một số là bội số của 6, thì nó cũng tự động là bội số của cả 2 và 3, do đó có thể loại trừ ngay lập tức nó không phải là số nguyên tố.
Để xác định liệu một số có phải là số nguyên tố hay không, cần kiểm tra tính chia hết của nó.
4. Đặc điểm phân biệt giữa số nguyên tố và số hợp số?
Số nguyên tố và hợp số là hai loại số khác nhau dựa trên số lượng thừa số mà chúng có. Số nguyên tố chỉ có hai ước và hợp số có nhiều hơn hai ước. Thừa số là một giá trị có thể chia đều cho một số hoặc một biểu thức.
Số nguyên tố là số chỉ có hai ước là ‘1’ và chính nó. Một hợp số có nhiều hơn hai ước, nghĩa là nó chia hết cho ít nhất một số nguyên dương khác ngoài ‘1’ và chính nó. ‘1’ không phải là số nguyên tố hoặc hợp số. Ngoài hai loại số này, còn tồn tại một loại số khác được gọi là số nguyên tố cùng nhau.
Làm thế nào để xác định một số là số nguyên tố hay hợp số?
Có nhiều cách để xác định xem một số có phải là số nguyên tố hay hợp số. Chúng ta có thể sử dụng phương pháp chia và Quy tắc chia hết để kiểm tra xem số đó có chia hết cho một hoặc nhiều số hay không. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích thừa số nguyên tố để tìm các thừa số nguyên tố của các số hợp số. Hãy xem hướng dẫn dưới đây để biết chi tiết:
Nếu một số chia hết cho một số khác (khác 1) thì đó là số composite.
Tất cả các số chẵn lớn hơn 2 đều là số hợp.
Số lớn hơn 2 và bội của 2 không phải là số nguyên tố mà là số hợp thành.
Tương tự, bội của bất kỳ số nào khác 1, không là số nguyên tố.
Nếu một số nguyên tố chia hết cho tích của hai hoặc nhiều số nguyên tố khác nhau, thì số đó được coi là hợp số.
Quy tắc chia hết có thể được sử dụng để kiểm tra xem một số có chia hết cho một số khác hay không.
5. Một số ví dụ có đáp án:
Kiểm tra xem 104 là số nguyên tố hay không.
Số đã cho 104 chia hết cho 2 và vì thế có nhiều hơn 2 thừa số.
Vì vậy, nó là một hợp chất.
Kiểm tra xem 111 có phải là số nguyên tố không.
Số đã được cung cấp chia hết cho 3 nên có nhiều hơn 2 thừa số.
Vì vậy, nó là một hợp chất.
Kiểm tra xem 179 và 144 có phải là số nguyên tố không.
Trong tập các số đã cho, số 179 chỉ chia hết cho 1 và 179, không chia hết cho bất kỳ số nào khác, cho nên nó không phải là một số hợp. Số 144 chia hết cho 2 nên nó là một số hợp.
4. 0 có phải là số hợp không?
Số không (0) không được coi là số nguyên tố và cũng không phải là hợp số, vì nó không có bất kỳ ước nào.
Số hợp nhỏ nhất là gì?
Số 4 là hợp số nhỏ nhất.
Tại sao?
1 là số nguyên tố vì chỉ có một ước duy nhất là 1. Số nguyên dương 2 và 3 cũng là số nguyên tố vì chúng chỉ có thể chia hết cho 1 và chính nó. Do đó, 2 và 3 không phải là hợp số.
Tuy nhiên, trong trường hợp số 4, ta có nhiều hơn hai yếu tố. Các ước của số 4 là 1, 2, 4. Do đó, số này được xem là hợp số theo điều kiện đã đề cập ở trên. Tiếp theo sau số 4, ta có số 6, là một số nguyên dương tổng hợp khác, có các thừa số là 1, 2, 3 và 6.
Vậy số 4 là số nguyên tố nhỏ nhất.
Tìm tích của 5 số nguyên tố đầu tiên.
5 số nguyên tố đầu tiên là 4, 6, 8, 9, 10.
Do đó, tích của 5 số hỗn hợp đầu tiên = 4 × 6 × 8 × 9 × 10 = 17280.
Vậy tổng của 5 số tự nhiên đầu tiên là 17280.
Hệ số số nguyên của 60 là bao nhiêu?
Hệ số nguyên tố của 60 là: 60 = 2×2×3×5.
Liệt kê các số nguyên tố trong tập hợp số đã cho.
Hai, bốn, chín, mười một, hai mươi mốt, ba mươi một, bốn mươi bốn, năm mươi ba, sáu mươi bảy, tám mươi tám, một trăm lẻ một, một trăm lẻ tám.
Các số hợp là: 4, 9, 21, 44, 88, 108.
Chen đã chọn một hợp số và nhân nó với 10, sau đó làm tròn đến hàng trăm gần nhất và câu trả lời là 300. Hãy viết tất cả các hợp số mà Chen có thể đã chọn.
(Đáp án: 25, 26, 27, 28, 30, 32, 33, 34 ).