Admin
12/09/2023
Share
Trong Excel, có hai hàm QUOTIENT và INT liên quan đến việc lấy phần nguyên. Nhiều người thường gặp nhầm lẫn giữa hai hàm này, nhưng chỉ khi hiểu rõ về cách hoạt động của từng hàm bạn mới có thể sử dụng chúng một cách chính xác. Trong bài viết này, thuthuatphanmem.Vn sẽ giải thích rõ hơn về hai hàm này.
1. Khái niệm phần nguyên là gì? Các vấn đề liên quan đến phần nguyên.
Số nguyên là tập hợp các số gồm số nguyên dương (1, 2, 3,…), Số nguyên âm (−1, −2, −3,…) Và số 0.
Số hữu tỉ là các số thực có thể biểu diễn dưới dạng phân số (thương) a/b, trong đó a và b là các số nguyên và b khác 0. Số hữu tỉ có thể là số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Số vô tỉ là số thực không thể biểu diễn dưới dạng tỉ số a/b, với a và b là các số nguyên, tức là không phải là số hữu tỉ.
Mọi số thực (bao gồm cả số hữu tỉ và vô tỉ) có thể được biểu diễn bằng cách:
X = z + n.
Trong đó: n là một số nguyên.
0 ≤ z ≤ 1.
Số nguyên tối đa không vượt quá số thực được ký hiệu bằng [x], trong đó x là một số thực.
Phần thập phân của một số thực được xác định bằng cách lấy số thực đó trừ đi phần nguyên. Ký hiệu của phần thập phân là {x}, trong đó x là một số thực.
Phần nguyên là phần số đứng trước dấu phẩy và phần thập phân là phần số đứng sau dấu phẩy. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi bạn xét là số thực dương và sẽ sai với số thực âm. Ví dụ, ta có:
9.4 là một số thực dương, trong đó 9 là phần số nguyên và 4 là phần số thập phân.
Nhưng với số -9.4 thì phần đứng trước dấu phẩy -9 không được coi là phần nguyên vì -9 lớn hơn -9.4.
Trong trường hợp này -9.4 = -10 + 0.6 với -10 là số nguyên của -9.4.
2. Hàm trích xuất phần nguyên trong Excel
Hãy cùng xem ví dụ của bảng dưới đây.
Trong trường hợp này, chúng ta có hai số nguyên a và b, trong đó b khác 0. Chúng ta quan tâm đến hiệu của hai số này, đặc biệt là phần nguyên và phần thập phân của hiệu.
Nếu số là dương, kết quả của phép chia lấy nguyên giữa QUOTIENT và INT sẽ giống nhau. Trong khi đó, nếu số là âm, kết quả sẽ khác nhau.
Dựa vào lý thuyết về phần nguyên, ta có thể nhận thấy rằng hàm INT thực chất là hàm lấy phần nguyên, trong khi hàm QUOTIENT chỉ là hàm lấy phần số trước dấu phẩy.
2.1. Cách sử dụng hàm trích xuất số nguyên INT
Hàm trích xuất phần nguyên INT có công thức:.
=INT(số cần làm tròn xuống).
Trong đó số cần lấy nguyên có thể là một số nguyên cụ thể hoặc một địa chỉ ô.
Lưu ý: Khi sử dụng hàm INT, chỉ cho phép nhập dữ liệu số và chỉ cho phép nhập một số duy nhất. Do đó, khi bạn muốn nhập dữ liệu cho hàm INT với hai số trở lên, bạn cần thêm các phép tính vào giữa chúng, ví dụ:
=INT(7/3).
2.2. Cách sử dụng hàm lấy phần đứng trước dấu phẩy QUOTIENT
Hàm QUOTIENT được tính theo công thức:.
=QUOTIENT(số được chia, số chia).
Trong đó số bị chia phải luôn khác 0.
So với hàm INT, hàm QUOTIENT không yêu cầu chúng ta tính riêng một phép tính vì nó đã là một phép chia.
3. Mô phỏng trong thực tế
Công ty Thuthuatphanmem.Vn thường cho nhân viên đi công tác trong các dịp khác nhau. Phòng tài vụ phải tính toán số tuần và số ngày nhân viên ở khách sạn để chi trả tiền.
Dự kiến sẽ có thông tin về ngày đến và ngày đi của khách hàng tại khách sạn, cùng với bảng giá cho các loại phòng.
Trong phần Số tuần, chúng ta có thể sử dụng hàm INT để tính toán.
Ở đây có một sơ đồ tính toán để xác định số tuần dựa trên số ngày. Tuy nhiên, không phải ngày nào trong khách sạn cũng tròn tuần, vì có thể có số ngày không chia hết cho 7. Do đó, chúng ta chỉ lấy phần nguyên của kết quả.
Vì vậy, công thức tính toán được cung cấp là:
=INT((Ngày rời – Ngày đến)/7)).
Bài viết về cách sử dụng Hàm lấy nguyên trong Excel đã kết thúc ở đây. Xin cảm ơn các bạn đã đọc bài viết từ thuthuatphanmem.Vn. Chúc các bạn thành công trong việc thực hiện!